Trang thơ Nguyễn Công Trứ – 阮公著 (131 bài thơ, 1 bài dịch)

Chân dung 614.28Nước: Việt Nam (Nguyễn)131 bài thơ, 1 bài dịch33 người thích: hdcadmin, kẻ thích làm thơ, sssssssss, vilvil, v.b, thai_tram1011, ngất ngưởng, Nguyễn Lãm Thắng, peihoh, Thanminh, THE LAST LEAF, ngoc_lan, Sao Sáng, Tuấn Khỉ, Telromboyog, Cầm Thanh, Nguyễn Gia Linh, fg_link, Gerrard Sy, anhlng, thi sĩ cuồng si, Nguyễn Trung Sơn, Đường Đăng Vinh, binhhotbit, Trấn Thiên, Tran Kha, Kha Tran, dang ho lam, 小希, thanhthanh28, Duy Phi, Mộc Kiên, ThienXuyen

  • Chia sẻ trên Facebook
  • Xem danh sách không phân nhóm
  • Bình luận

Thơ đọc nhiều nhất

– Bài ca ngất ngưởng- Chí làm trai- Đi thi tự vịnh- Trò đời- Chí nam nhi [Làm cho tỏ mặt nam nhi]

Thơ thích nhất

– Bài ca ngất ngưởng- Chí làm trai- Đi thi tự vịnh- Chí nam nhi [Làm cho tỏ mặt nam nhi]- Hàn nho phong vị phú

Thơ mới nhất

– Câu đối than thân: Tiền bạc của giời chung – Công danh đường đất rộng- Câu đối làm hộ vợ tiễn mình đi thi- Câu đối Tết: Nợ có chết ai đâu – Giời để sống lâu mãi- Câu đối Tết: Bầu một chiếc – Nhà hai gian- Câu đối Tết: Chiều ba mươi – Sáng mồng một

Tác giả cùng thời kỳ

– Phan Huy Thực (1 bài)- Phạm Thái (18 bài)- Phan Huy Chú (10 bài)- Ngô Thì Vị (2 bài)- Nguyễn Huy Hổ (1 bài)

Dịch giả nhiều bài nhất

– Lê Thước (1 bài)- Hoàng Xuân Hãn (1 bài)Tạo ngày 30/06/2005 23:34 bởi Vanachi, đã sửa 1 lần, lần cuối ngày 26/08/2005 17:10 bởi Vanachi Nguyễn Công Trứ 阮公著 (1778-1858) tự Tồn Chất 存質, hiệu Ngộ Trai 悟齋, biệt hiệu Hi Văn 希文, xuất thân trong một gia đình Nho học, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ nhỏ cho đến năm 1819, ông sống nghèo khó và chính trong thời gian này, Nguyễn Công Trứ đã có điều kiện tham gia sinh hoạt hát ca trù vốn khá phát triển ở làng Cổ Đạm gần làng ông. Năm 1819, ông thi đỗ Giải nguyên và được bổ làm quan. Bằng cuộc đời của chính bản thân, ông đã chứng tỏ mình là người có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, từ văn hoá, kinh tế đến quân sự. Nhưng con đường làm quan của Nguyễn Công Trứ không bằng phẳng. Ông được thăng chức và bị giáng chức thất thường. Có lúc, Nguyễn Công Trứ được bổ nhiệm làm Tổng đốc Hải An, có lúc lại bị giáng chức làm lính thú ở Quảng Ngãi.Ông là một tri thức có tài, có chí, khao khát sự nghiệp công danh, làm quan nhiều lần bị thăng giáng nhưng vẫn trung thành phục vụ triều Nguyễn. Ông sống thanh bần, thích tự do, phóng túng và thái độ thì rất ngang tàng, ngạo nghễ ở đời. Ông giúp dân lấn biển, lập ra các huyện Kim Sơn (Ninh Bình), Tiền Hải (Thái Bình). 80 tuổi, ông còn dâng sớ xin cầm quân đánh pháp xâm lược, nhưng vì già yếu nên không được chấp nhận, rồi cùng năm đó, ông mất.Nguyễn Công Trứ sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Thể loại ưa thích của ông là hát nói (hát nói là một điệu của ca trù nên có người còn gọi chung là ca trù). Hát nói đã khá phổ biến từ các thế kỉ trước, nhất là cuối thế kỉ XVIII, song Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó. Thơ văn của ông chỉ còn khoảng 150 bài, nhiều nhất là ca trù và thơ Nôm. Nguyễn Công Trứ 阮公著 (1778-1858) tự Tồn Chất 存質, hiệu Ngộ Trai 悟齋, biệt hiệu Hi Văn 希文, xuất thân trong một gia đình Nho học, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ nhỏ cho đến năm 1819, ông sống nghèo khó và chính trong thời gian này, Nguyễn Công Trứ đã có điều kiện tham gia sinh hoạt hát ca trù vốn khá phát triển ở làng Cổ Đạm gần làng ông. Năm 1819, ông thi đỗ Giải nguyên và được bổ làm quan. Bằng cuộc đời của chính bản thân, ông đã chứng tỏ mình là người có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, từ văn hoá, kinh tế đến quân sự. Nhưng con đường làm quan của Nguyễn Công Trứ không bằng phẳng. Ông được thăng chức và bị giáng chức thất thường. Có lúc, Nguyễn Công Trứ được bổ nhiệm làm Tổng đốc Hải An, có lúc lại bị giáng chức làm lính thú ở Quảng Ngãi.…

  1. Bỏ vợ lẽ cảm tác
  2. Bỡn cô đào già
  3. Bỡn tình nhân
  4. Cách ở đời
  5. Cảm tác lúc về già
  6. Cảnh xa nhà
  7. Cầm kỳ thi tửu bài 11
  8. Câu đối làm hộ vợ tiễn mình đi thi
  9. Câu đối Tết: Bầu một chiếc – Nhà hai gian
  10. Câu đối Tết: Chiều ba mươi – Sáng mồng một
  11. Câu đối Tết: Nợ có chết ai đâu – Giời để sống lâu mãi
  12. Câu đối than thân: Tiền bạc của giời chung – Công danh đường đất rộng
  13. Câu đối tự thuật: Anh em ơi – Trời đất nhé
  14. Cây cau
  15. Dại khôn
  16. Đánh tổ tôm
  17. Đi thi tự vịnh1
  18. Đời người thấm thoắt
  19. Đùa quan đại thần
  20. Hàn nho phong vị phú2
  21. Hoạ bài “Than nghề” của Đình Trai
  22. Khất nợ thua tổ tôm
  23. Khuyên người đời
  24. Làm quan bị cách
  25. Muộn thành đạt
  26. Nhà thờ thất hoả
  27. Phận anh nghèo
  28. Phường danh lợi
  29. Tết nhà nghèo
  30. Than cảnh nghèo
  31. Thất thập tự thọ4
  32. Thầy và tớ
  33. Thế tình bạc bẽo1
  34. Thế tình đen bạc
  35. Thế tình đối với người nghèo
  36. Thói đời
  37. Thơ đề mo cau
  38. Thua bạc
  39. Trách đời
  40. Trách người đời
  41. Trách tình nhân
  42. Trò đời1
  43. Trống đại cổ
  44. Trương Lương
  45. Tự thuật 1
  46. Tự thuật 2
  47. Tự thuật bài 1 – Quân tử cố cùng
  48. Tự thuật bài 2 – Hội gió mây1
  49. Tự thuật bài 3 – Thú điền viên
  50. Tự thuật bài 4 – Thú ẩn dật
  51. Tự tình4
  52. Tương tư
  53. Uống rượu tự vịnh
  54. Vịnh cảnh nghèo
  55. Vịnh cây thông
  56. Vịnh cây vông
  57. Vịnh Di, Tề
  58. Vịnh mùa đông
  59. Vinh nhục
  60. Vịnh sự đời
  61. Vịnh văn võ
  62. Vui cảnh nghèo

Ca trù

  1. Bài ca ngất ngưởng7
  2. Ca tự biệt [Kẻ về người ở]
  3. Cái già theo đuổi
  4. Cầm kỳ thi tửu bài 2 – Chơi cho phỉ chí
  5. Cầm kỳ thi tửu bài 3 – Còn nhiều hưởng thụ
  6. Chí anh hào
  7. Chí làm trai8
  8. Chí nam nhi [Làm cho tỏ mặt nam nhi]
  9. Chơi là lãi [Vịnh nhân sinh]
  10. Chơi xuân kẻo hết xuân đi (I)
  11. Chơi xuân kẻo hết xuân đi (II)
  12. Chữ nhàn bài 17
  13. Chữ nhàn bài 2
  14. Chức phận kẻ trượng phu
  15. Con tạo ghen ghét
  16. Công khai thác
  17. Duyên gặp gỡ
  18. Đánh thức người đời
  19. Đi quân thứ
  20. Đồng tiền không quý
  21. Đường công danh [Có chí thì nên]
  22. Gánh gạo đưa chồng
  23. Kẻ sĩ9
  24. Kiếp nhân sinh (I)1
  25. Kiếp nhân sinh (II)
  26. Lời tiểu thiếp tự tình
  27. Một ngày là nghĩa
  28. Mượn rượu làm vui
  29. Ngao du thoả chí [Thích chí ngao du]
  30. Ngày xuân
  31. Nhàn nhân với quý nhân [Danh chẳng bằng nhàn]
  32. Nhân tình thế thái
  33. Nợ công danh
  34. Nợ phong lưu
  35. Nợ tang bồng
  36. Quen thú vẫy vùng
  37. Tài tình
  38. Tang bồng là nợ
  39. Thành sự do thiên
  40. Thoát vòng danh lợi
  41. Thú nguyệt hoa
  42. Thú rượu thơ
  43. Thú say sưa
  44. Thú thanh nhàn
  45. Thú tổ tôm
  46. Trên vì nước dưới vì nhà [Nợ nam nhi]
  47. Trong trần mấy mặt làng chơi
  48. Trường An hoài cổ
  49. Tuổi già cưới vợ hầu
  50. Vịnh cảnh Hà Nội
  51. Vịnh chữ tình
  52. Vịnh đồng tiền
  53. Vịnh Hàn Tín1
  54. Vịnh Hậu Xích Bích
  55. Vịnh Hồ Tây [Tây Hồ hoài cổ]6
  56. Vịnh Khuất Nguyên
  57. Vịnh mùa đông (hát nói)
  58. Vịnh mùa hạ
  59. Vịnh mùa thu
  60. Vịnh mùa xuân
  61. Vịnh Phật3
  62. Vịnh sầu tình4
  63. Vịnh Thuý Kiều1
  64. Vịnh Tiền Xích Bích
  65. Vịnh Trần Hi Di
  66. Vịnh Trương Lưu Hầu
  67. Vịnh tỳ bà
  68. Vô cầu
  69. Yêu hoa

Tuyển tập chung

Việt Nam bách gia thi (2005) – 越南百家詩

Thơ dịch tác giả khác

Đỗ Phủ (Trung Quốc)

  1. Thu hứng kỳ 140

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *