Paul và vợ Nusch Éluard
Đang tải…
Chân dung ☆☆☆☆☆ 25.00Nước: Pháp61 bài thơ1 người thích: baongoc_nguyen
- Chia sẻ trên Facebook
- Xem danh sách không phân nhóm
- Bình luận
Thơ đọc nhiều nhất
– Tự do (II)- Anh yêu em- Cái chết, tình yêu, cuộc sống- Tự do (I)- Người tình
Thơ thích nhất
– Những uy hiếp đối với thắng lợi- Thơ phải lấy chân lý thực tiễn làm mục đích- Pablo Picasso- Liên Xô, sự hứa hẹn duy nhất- Cái chết, tình yêu, cuộc sống
Thơ mới nhất
– Lời trần tình- Không gian sinh động- Trên vành mắt em- Cho môi hôn mãi thơm nồng- Chắc chắn
Tác giả cùng thời kỳ
– Louis Aragon (32 bài)- Jean Cassou (3 bài)- Jacques Prévert (22 bài)- Antoine de Saint-Exupéry (1 bài)- Robert Desnos (6 bài)
Dịch giả nhiều bài nhất
– Tế Hanh (18 bài)- Nguyễn Xuân Sanh (9 bài)- Minh Sơn Lê (7 bài)- Hoàng Minh Châu (6 bài)- Huỳnh Phan Anh (6 bài)Tạo ngày 21/06/2007 17:17 bởi Vanachi Paul Éluard (1895-1952) tên thật là Eugène Émile Paul Grindel là một nhà thơ Pháp, sinh ngày 14-12-1895 tại Saint-Denis, mất ngày 18-11-1952 tại Paris. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Paul Éluard bị động viên vào lính và bị thương. Năm 1919, ông tham gia trào lưu siêu thực nhưng dần dần, ông nhận thức được rằng nghệ thuật không thể tách rời mà phải tham gia bảo vệ cuộc sống. Các sáng tác của ông trong thời kỳ này mang nội dung chống chiến tranh đế quốc và giàu tính nhân đạo. Ông thoát ly hẳn khỏi trào lưu siêu thực, tham gia mặt trận chống phát xít, bảo vệ nền cộng hoà Tây Ban Nha non trẻ.Paul Éluard đã tạo ra một hình thức mới mẻ, giàu chất trí tuệ, tràn đầy khát vọng nhân văn. Thơ của Éluard không chú trọng xây dựng các hình ảnh như thơ truyền thống mà hàm chứa suy luận trữ tình triết lý. Dấu ấn của chủ nghĩa siêu thực thể hiện khác đậm nét ở cách quan niệm bí ẩn, siêu hình về mối tương quân hữu cơ giữa các mặt đối lập trong thực tế như sống-chết, thực-ảo, cái có thực-cái tưởng tượng, cái cao cả-cái thấp hèn, cái quá khứ-cái tương lai,… và đó là đặc điểm riêng của thơ của nhà thơ Pháp.Ông viết hơn sáu mươi tác phẩm, trong đó nổi tiếng nhất là bài thơ Tự do (Liberté). Paul Éluard (1895-1952) tên thật là Eugène Émile Paul Grindel là một nhà thơ Pháp, sinh ngày 14-12-1895 tại Saint-Denis, mất ngày 18-11-1952 tại Paris. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Paul Éluard bị động viên vào lính và bị thương. Năm 1919, ông tham gia trào lưu siêu thực nhưng dần dần, ông nhận thức được rằng nghệ thuật không thể tách rời mà phải tham gia bảo vệ cuộc sống. Các sáng tác của ông trong thời kỳ này mang nội dung chống chiến tranh đế quốc và giàu tính nhân đạo. Ông thoát ly hẳn khỏi trào lưu siêu thực, tham gia mặt trận chống phát xít, bảo vệ nền cộng hoà Tây Ban Nha non trẻ.Paul Éluard đã tạo ra một hình thức mới mẻ, giàu chất trí tuệ, tràn đầy khát vọng nhân văn. Thơ của Éluard không chú trọng xây dựng các hình ảnh như thơ truyền thống mà hàm chứa suy luận trữ tình…
- Anh yêu em • Je t’aime1
- Bài hát quốc xã • Chant nazi2
- Bài thơ mới của tôi • Mon dernier poème1
- Bảy bài thơ tình thời chiến (01) • Les sept poèmes d’amour en guerre (01)1
- Bảy bài thơ tình thời chiến (02) • Les sept poèmes d’amour en guerre (02)1
- Bình minh anh yêu em • L’aube je t’aime1
- Bọn buôn bán khoan hồng (trích) • Les vendeurs d’indulgence (extrait)1
- Cái chết, tình yêu, cuộc sống • La mort, l’amour la vie3
- Can đảm • Courage1
- Chắc chắn • Certitude1
- Chỉ hơi biến dạng • A peine défigurée2
- Chỉ thị • Avis1
- Cho môi hôn mãi thơm nồng • Prête aux baisers résurrecteurs1
- Chúng ta tồn tại • Nous sommes2
- Công bằng tốt đẹp • Bonne justice1
- Dạo chơi • Promenade1
- Dominique đây rồi (trích) • Dominique aujourd’hui présente (extrait)1
- Đại hội 12 • 12e congrès1
- Để sống ở đây • Pour vivre ici1
- Đêm cuối cùng (01) • La Dernière Nuit (I)1
- Đời chúng ta • Notre vie1
- Em chết mà vẫn sống • Ma morte vivante1
- Gabriel Péri • Gabriel Péri1
- Giới nghiêm • Couvre-feu1
- Gửi người trong mơ • À Celle Dont Ils Rêvent1
- Hoàng hôn • Crépuscule2
- Không ai biết anh • On ne peut me connaître…2
- Không gian sinh động • Air vif1
- Liên Xô, sự hứa hẹn duy nhất1
- Lòng tin của Henri Martin • La confiance d’Henri Martin1
- Lời cầu mong của các bà mẹ và những người vợ goá • Prière des veuves et des mères1
- Lời trần tình • La parole1
- Mẫu • Modèle1
- Người ngủ • Dormeur1
- Người tình • L’amoureuse3
- Những bài thơ • Poèmes1
- Những cô gái đang yêu • Amoureuses1
- Những kẻ giống nhau • Les semblables2
- Những uy hiếp đối với thắng lợi • Des menaces à la victoire1
- Nush • Nush1
- Ở Tây Ban Nha • En Espagne1
- Pablo Picasso • Pablo Picasso1
- Phê phán thơ • Critique de la poésie1
- Phượng Hoàng • Le Phénix1
- Thơ cho hoà bình (01) • Poèmes pour la paix (I)1
- Thơ cho hoà bình (08) • Poèmes pour la paix (VIII)1
- Thơ phải lấy chân lý thực tiễn làm mục đích • La poésie doit avoir pour but la vérité pratique1
- Tôi không cô độc • Je ne suis pas seul1
- Tôi muốn nàng là hoàng hậu • Je veux qu’elle soit reine1
- Trên vành mắt em • La courbe de tes yeux1
- Trò tạo dựng • Le jeu de construction2
- Trước tiên là • Premièrement2
- Tự do (I) • La liberté1
- Tự do (II) • Liberté 3
- Và một đêm mới • Par une nuit nouvelle1
- Và rồi là nụ cười • Et un sourire2
- Việc làm của nhà thơ (01) • Le travail du poète (I)1
- Việc làm của nhà thơ (03) • Le travail du poète (III)1
- Việc làm của nhà thơ (04) • Le travail du poète (IV)1
- Vũ trụ – cô đơn • L’univers-solitude2
- Xa tít theo hướng thân xác tôi • À perte de vue dans le sens de mon corps2